Các trường hợp sa thải người lao động

Sa thải là một trong các hình thức kỷ luật người lao động được quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2012. Trên thực tế hiện nay, do sự thiếu hiểu biết pháp luật của nhiều người lao động và doanh nghiệp, nhiều trường hợp sa thải được thực hiện chưa đúng quy định của pháp luật. Việc này có thể dẫn đến tranh chấp giữa các bên gây thiệt hại vật chất và uy tín của cả người lao động và người sử dụng lao động.

1. Các trường hợp được sa thải người lao động

Theo quy định tại Điều 126 Bộ luật Lao động 2012, người sử dụng lao động được áp dụng hình thức kỷ luật sa thải trong các trường hợp sau đây:

- Người lao động thực hiện hành vi trộm cắp; tham ô, đánh bạc; cá độ, có hành vi bạo lực cố ý gây thương tích cho người khác; sử dụng chất gây nghiện, các loại ma túy tại nơi làm việc; tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ (quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, ...) của công ty hay người sử dụng lao động; đe dọa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động.

- Người lao động bị xử lý kỷ luật kèo dài thời hạn nâng lương nhưng tái phạm trong thời gian 06 tháng; hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm trong thời gian 03 năm thì bị sa thải (những khoảng thời gian này được tính từ thời điểm xử lý kỷ luật).

- Người lao động tự ý nghỉ việc 05 ngày cộng dồn trong một tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng (thiên tai, hỏa hoạn, bản thân hoặc người thân bị ốm mà có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác theo nội quy của công ty).

2. Nguyên tắc xử lý kỷ luật người lao động:

Nguyên tắc xử lý kỷ luật người lao động được quy định tại khoản 1 Điều 123 BLLĐ 2012, nội dung cơ bản như sau:

- Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động và lỗi này đã phải được quy định tại nội quy công ty;

- Việc sa thải phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể người lao động ở cơ sở;

- Người lao động phải có mặt khi xử lý kỷ luật, tự mình hoặc thông qua người khác để bào chữa; trường hợp người lao động dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật

-Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản.

- Khi người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì người sử dụng lao động chỉ được áp dụng hình thức kỷ luật lao động cao nhất với hành vi vi phạm nặng nhất

- Người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật lao động với người lao động đang nghỉ ốm, nghỉ việc mà có sự đồng ý của người sử dụng lao động; Người đang bị tạm giữ, tạm giam hay đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra đối với hành vi vi phạm của người lao động; Người lao động nữ đang có thai, nghỉ hai sản, đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng; Người lao động vi phạm kỷ luật khi mắc bệnh tâm thần hay mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình.

 

 

3. Về trình tự xử lý kỷ luật người lao động

Trình tự xử lý kỷ luật người lao động được quy định tại Điều 123 BLLĐ 2012 và hướng đẫn tại Điều 30 Nghị định 05/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/010/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động. Về cơ bản, trình tự xử lý kỷ luật lao động như sau:

Bước 1: Gửi thông báo về việc tổ chức phiên họp xử lý kỷ luật cho người lao động và những người có liên quan.

Phiên họp phải có sự tham dự của Công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên cơ sở nếu chưa thành lập công đoàn cơ sở, cha, mẹ, người đại diện theo pháp luật của người lao động dưới 18 tuổi ít nhất 05 ngày làm việc trước khi họp

Bước 2: Tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động khi có đầy đủ người tham dự.

Trường hợp một trong các thành phần tham dự không có mặt mà người sử dụng lao động đã 03 lần thông báo bằng văn bản thì vẫn tiến hành cuộc họp trừ trường hợp người lao động đang trong thời gian không được xử lý kỷ luật đã nêu trên

Bước 3: Ban hành quyết định xử lý kỷ luật

Quyết định này phải được ban hành trong thời hạn của thời hiệu xử lý kỷ luật lao động hoặc thời hạn kéo dài của thời hiệu này. Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được gửi đến các thành phần tham dự cuộc hop.

Trên đây là tổng hợp của chúng tôi liên quan đến các trường hợp và nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật người lao động bằng hình thức sa thải.

Đối với người sử dụng lao động, việc tuân thủ các quy định trên nhằm đảm bảo việc sa thải người lao động là chính xác, đúng pháp luật, bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp và tránh xảy ra tranh chấp với người lao động.

Về phía người lao động, người lao động cần nắm rõ các quy định trên để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình. Trong trường hợp nhận thấy quyền lợi của mình bị xâm hại, người lao động có thể gửi đơn khiếu nại trực tiếp hoặc thông qua tổ chức công đoàn. Ngoài ra, người lao động có thể nộp đơn đề nghị Phòng Lao động thương binh - Xã hội địa phương để cử hòa giải viên hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp.

Tham khảo thêm:

Thế nào là đình công hợp pháp

Quy định về thời gian thử việc của người lao động

Trên đây là nội dung tư vấn sơ bộ của công ty Luật Gia Phát về vấn đề Các trường hợp sa thải người lao động

Để được tư vấn miễn phí và kịp thời vui lòng liên hệ

Hotline: 098.1214.789

Hoặc luatgiaphat.com/luatgiaphat.vn   

Luật Gia Phát – Sự lựa chọn tuyệt vời cho doanh nghiệp!

CÔNG TY LUẬT GIA PHÁT

Luật sư đầu tư nước ngoài:

098.1214.789

Luật sư Doanh Nghiệp:

0972.634.617

Luật sư sở hữu trí tuệ:

098.1214.789

Email: ceo@luatgiaphat.vn

Luật sư tư vấn giấy phép:

098.1214.789

Luật sư giải quyết tranh chấp:

098.1214.789

Luật sư tư vấn hợp đồng:

0972.634.617

Email: luatgiaphat@gmail.com

NHẬN XÉT VỀ BÀI VIẾT