Vợ ngoại tình, chồng có thể ly hôn được không?

Câu hỏi của anh NVL tại Hà Nội như sau:”Vợ chồng tôi kết hôn đến nay đã được hai năm và đã có một đứa con. Nhưng thời gian gần đây, tôi phát hiện vợ mình đang ngoại tình với một người đàn ông ở cùng công ty đã hơn nửa năm nay và không còn thiết tha chăm sóc gia đình nữa, sau nhiều lần nói chuyện, khuyên nhủ nhưng cô ấy vẫn tiếp tục ngoại tình nên tôi đã quyết định sẽ ly hôn. Vậy luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này tôi có thể ly hôn đơn phương được không ạ?”

Trả lời:

Xin chào anh! Về câu hỏi của anh, Luật Gia Phát xin trả lời như sau:

Về quyền yêu cầu ly hôn, theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn”. Tuy nhiên anh cần lưu ý quy định tại Khoản 3 Điều 51 nêu trên, theo đó, chồng không được quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang mang thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Tại đây, anh không nói rõ con anh đã đủ 12 tháng tuổi hay chưa, cũng không nêu rõ vợ  anh có thuộc trường hợp trên hay không. Nếu không thuộc trường hợp trên, anh có quyền yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật.

Theo Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:

 “Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Toà án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

Sau khi nhận được yêu cầu giải quyết ly hôn của anh, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật. Nếu việc hòa giải tại Tòa án không thành, thì Tòa án sẽ giải quyền cho ly hôn nếu xét thấy có căn cứ cho rằng vợ anh đã ngoại tình trong thời gian dài, không thiết tha chăm sóc gia đình, khiến cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, không thể tiếp tục chung sống và mục đích của cuộc hôn nhân không đạt được. Trên thực tế xét xử, các trường hợp như của anh Tòa án có thể đồng ý cho ly hôn.

Liên quan đến vấn đề này, chúng tôi xin cung cấp thêm thông tin để anh tham khảo như sau:

Theo khoản 1 Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP về Xử phạt hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã được sửa đổi bởi Nghị định 67/2015/NĐ-CP quy định như sau:

"1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồn đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

...b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

…”

Ngoài ra, theo Khoản 1 Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015:

“Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”

Như vậy, trường hợp vợ anh và người đàn ông kia “chung sống như vợ chồng” thì họ hoàn toàn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 110/2013/NĐ-CP hoặc thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Vi phạm chế độ một vợ, một chồng nêu trên. Cũng cần nói thêm, “chung sống như vợ chồng” thường được hiểu là trường hợp nam, nữ công khai sống chung với nhau, có con chung hoặc chung sống với nhau trong cùng một nhà mà hàng xóm, láng giềng xung quanh đều biết.

Tham khảo thêm:

Đối tượng yêu cầu giải quyết ly hôn theo quy định hiện hành

Quy định về việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Mọi chi tiết xem thêm tại:
Hotline (24/7): 098.1214.789 (Tư vấn miễn phí)
Email: ceo@luatgiaphat.vn

 

Trả lời:

Xin chào anh! Về câu hỏi của anh, Luật Gia Phát xin trả lời như sau:

Về quyền yêu cầu ly hôn, theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn”. Tuy nhiên anh cần lưu ý quy định tại Khoản 3 Điều 51 nêu trên, theo đó, chồng không được quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang mang thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Tại đây, anh không nói rõ con anh đã đủ 12 tháng tuổi hay chưa, cũng không nêu rõ vợ  anh có thuộc trường hợp trên hay không. Nếu không thuộc trường hợp trên, anh có quyền yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật.

Theo Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:

 “Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Toà án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

Sau khi nhận được yêu cầu giải quyết ly hôn của anh, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật. Nếu việc hòa giải tại Tòa án không thành, thì Tòa án sẽ giải quyền cho ly hôn nếu xét thấy có căn cứ cho rằng vợ anh đã ngoại tình trong thời gian dài, không thiết tha chăm sóc gia đình, khiến cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, không thể tiếp tục chung sống và mục đích của cuộc hôn nhân không đạt được. Trên thực tế xét xử, các trường hợp như của anh Tòa án có thể đồng ý cho ly hôn.

Liên quan đến vấn đề này, chúng tôi xin cung cấp thêm thông tin để anh tham khảo như sau:

Theo khoản 1 Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP về Xử phạt hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã được sửa đổi bởi Nghị định 67/2015/NĐ-CP quy định như sau:

"1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồn đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

...b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

…”

Ngoài ra, theo Khoản 1 Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015:

“Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”

Như vậy, trường hợp vợ anh và người đàn ông kia “chung sống như vợ chồng” thì họ hoàn toàn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 110/2013/NĐ-CP hoặc thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Vi phạm chế độ một vợ, một chồng nêu trên. Cũng cần nói thêm, “chung sống như vợ chồng” thường được hiểu là trường hợp nam, nữ công khai sống chung với nhau, có con chung hoặc chung sống với nhau trong cùng một nhà mà hàng xóm, láng giềng xung quanh đều biết.

Tham khảo thêm:

Đối tượng yêu cầu giải quyết ly hôn theo quy định hiện hành

Quy định về việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Mọi chi tiết xem thêm tại:
Hotline (24/7): 098.1214.789 (Tư vấn miễn phí)
Email: ceo@luatgiaphat.vn

CÔNG TY LUẬT GIA PHÁT

Luật sư đầu tư nước ngoài:

098.1214.789

Luật sư Doanh Nghiệp:

0972.634.617

Luật sư sở hữu trí tuệ:

098.1214.789

Email: ceo@luatgiaphat.vn

Luật sư tư vấn giấy phép:

098.1214.789

Luật sư giải quyết tranh chấp:

098.1214.789

Luật sư tư vấn hợp đồng:

0972.634.617

Email: luatgiaphat@gmail.com

NHẬN XÉT VỀ BÀI VIẾT