Điều kiện thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định pháp luật hiện hành

Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, thế giới đang không ngừng hội nhập về mọi mặt, nhất là trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh. Nhận thức rõ vài trò của nền kinh tế thị trường trong thời đại mới, Nhà nước ta đã và đang nỗ lực khuyến khích các nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài nhằm khai thác, phát triển và mở rộng thị thường cho doanh nghiệp Việt. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn có những chủ thể còn chưa thực sự hiểu rõ vấn đề này. Tại đây, Luật Gia Phát xin giới thiệu cho các bạn quy định của pháp luật hiện hành về các điều kiện khi muốn thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.

Điều kiện để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.

Theo quy định tại luật Đầu tư năm 2014 thì thương nhân Việt Nam luôn được nhà nước khuyến khích hoạt động đầu tư ra nước ngoài (Điều 51 Luật đầu tư 2014 về nguyên tắc thực hiện luật đầu tư ra nước ngoài), theo đó:

“1. Nhà nước khuyến khích nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài nhằm khai thác, phát triển, mở rộng thị trường; tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, thu ngoại tệ; tiếp cận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực quản lý và bổ sung nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội đất nước.”

Khi tiến hành hoạt động đầu tư ra nước ngoài thì thương nhân cần tuân thủ theo quy định pháp luật tại nước tiếp nhận đầu tư. Tuy nhiên, trước khi tiến hành hoạt động đầu tư ra nước ngoài như thực hiện hoạt động thành lập công ty hoặc góp vốn với doanh nghiệp nước sở tại ở nước ngoài, thì thương nhân cũng cần xem xét nhằm đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

-  Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài phải tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư (sau đây gọi là nước tiếp nhận đầu tư) và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư ở nước ngoài.

 Phải phù hợp với nguyên tắc quy định tại Luật đầu tư.

- Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều 6 của Luật đầu tư

- Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc được tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài; trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên và không thuộc dự án quy định tại Điều 54 của Luật đầu tư thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

- Có quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật đầu tư.

- Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự án đầu tư.”

Ngoài ra, pháp luật nước ta cũng quy định những hình thức đầu tư ra nước ngoài mà thương nhân, doanh nghiệp Việt Nam có thể tiến hành như:

1. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức sau đây:

a) Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;

b) Thực hiện hợp đồng BCC ở nước ngoài;

c) Mua lại một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý và thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại nước ngoài;

d) Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài;

đ) Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.”

Như vậy, pháp luật nước ta cho phép và khuyến khích thương nhân trong nước đầu tư ra nước ngoài, cũng tức là thương nhân Việt Nam có quyền thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo hình thức đã quy định như thành lập tổ chức kinh tế, thành lập công ty tại nước ngoài, tiến hành mua lại cổ phần, vốn điều lệ của công ty, tổ chức kinh tế tại nước ngoài… Tuy nhiên, khi tiến hành các hoạt động đầu tư này thương nhân cần tuân  thủ theo quy định của pháp luật nước sở tại, tức là nước tiếp nhận đầu tư.

Điều kiện về Dự án đầu tư ra nước ngoài.

Để được tiến hành hoạt động đầu tư ra nước ngoài, ngoài các điều kiện trên thì khi tiến hành đầu tư công ty cũng cần xem xét dự án đầu tư của công ty có thuộc trường hợp phải có quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài theo quy định của luật đầu tư 2014 hay không? Các trường hợp cần có quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài được quy định chi tiết tại các Điều 54,55 và 56 Luật đầu tư 2014. Ví dụ như: Đối với những dự án:

-Dự án có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;

-Dự án yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.

Thì khi tiến hành đầu tư ra nước ngoài cần có quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hôi. Hay đối với các dự án đầu tư thuộc trường hợp: “Dự án thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên; Dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.” Sẽ cần phải có chủ trương quyết định đầu tư của Thủ tướng chính phủ…

Như vậy, khi thương nhân, doanh nghiệp Việt Nam muốn thành lập công ty, hay tiến hành góp vốn với doanh nghiệp nước ngoài ở nước ngoài thì cần đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật hiện hành trong nước trước khi tiến hành hoạt động đầu tư này tại nước tiếp nhận đầu tư. Thủ tục này khá phức tạp, nên nếu bạn có ý định thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin như sau:

Tham khảo thêm tại:

Thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư

Thủ tục thành lập trung tâm đào tạo Tin học có vốn đâu tư nước ngoài (Hàn Quốc)

Quý khách có nhu cầu tìm hiểu cũng như thực hiện các vấn đề pháp lý liên quan đến này xin vui lòng liên hệ Công ty Luật Gia Phát theo thông tin sau để được tư vấn chi tiết:

Hotline: 098.1214.789

Hoặc luatgiaphat.com/luatgiaphat.vn   

Luật Gia Phát – Sự lựa chọn tuyệt vời cho doanh nghiệp!

CÔNG TY LUẬT GIA PHÁT

Luật sư đầu tư nước ngoài:

098.1214.789

Luật sư Doanh Nghiệp:

0972.634.617

Luật sư sở hữu trí tuệ:

098.1214.789

Email: ceo@luatgiaphat.vn

Luật sư tư vấn giấy phép:

098.1214.789

Luật sư giải quyết tranh chấp:

098.1214.789

Luật sư tư vấn hợp đồng:

0972.634.617

Email: luatgiaphat@gmail.com

NHẬN XÉT VỀ BÀI VIẾT