Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

Trong quá trình hoạt động của mình, do một số điều kiện thực tế khách quan, doanh nghiệp buộc phải chuyển đổi hình thức từ loại công ty này sang công ty khác để đáp ứng yêu cầu của pháp luật (ví dụ khi CTCP không còn đủ số lượng cổ đông tối thiểu là 3 người do một người không thực hiện việc góp vốn mua cổ phần theo quy định thì doanh nghiệp đó có thể chuyển thành công ty TNHH). Tuy vậy, cũng có trường hợp, việc thay đổi loại hình doanh nghiệp hoàn toàn xuất phát từ ý chí chủ quan của chủ doanh nghiệp (ví dụ: một công ty TNHH quyết định chuyển sang mô hình CTCP để có thể mở rộng quy mô và tăng vốn điều lệ thông qua phát hành cổ phần ra bên ngoài). Trước tình hình đó, Luật Doanh nghiệp 2014 có các quy định về việc chuyển đổi mô hình doanh nghiệp: (1) từ công ty TNHH sang CTCP, (2) từ CTCP sang công ty TNHH một thành viên (3) từ CTCP sang công ty TNHH hai thành viên trở lên và (4) từ DNTN sang công ty TNHH.

a)       Chuyển đổi công ty TNHH sang CTCP

Theo Điều 196 Luật Doanh nghiệp 2014 thì việc chuyển đổi công ty TNHH thành CTCP được thực hiện như sau:

Đối với công ty TNHH 100% vốn nhà nước chuyển đổi thành CTCP thì thực hiện theo quy định của pháp luật về việc chuyển công ty nhà nước thành CTCP.
Công ty TNHH có thể chuyển đổi thành CTCP theo phương thức sau đây: (a)  chuyển đổi thành CTCP mà không huy động thêm tổ chức, cá nhân khác cùng góp vốn, không bán phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân khác; (b) chuyển đổi thành CTCP bằng cách huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn; (c) chuyển đổi thành CTCP bằng cách bán toàn bộ hoặc một phần phần vốn góp cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân khác; (d) Kết hợp phương thức quy định tại các điểm a, b và c ngay trên.
Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, cơ quan đãng ký doanh nghiệp cấp lại GCNĐKDN.

Về mặt trách nhiệm pháp lý, công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp GCNĐKDN, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

b)       Chuyển đổi CTCP thành công ty TNHH một thành viên

CTCP có thể chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên theo phương thức sau đây:

Một cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp tương ứng của tất cả các cổ đông còn lại;
Một tổ chức hoặc cá nhân không phải là cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần của tất cả cổ đông của công ty;
Công ty chỉ còn lại một cổ đông trong thời gian vượt quá thời hạn yêu cầu số lượng tối thiểu công ty cổ phần là 3 người theo quy định của pháp luật.
Việc chuyển nhượng hoặc nhận góp vốn đầu tư bằng cổ phần, phần vốn góp phải thực hiện theo giá thị trường, giá được định theo phương pháp tài sản, phương pháp dòng tiền chiết khấu hoặc phương pháp khác.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn tất việc chuyển nhượng cổ phần, công ty gửi hoặc nộp hồ sơ chuyển đổi tại Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp GCNĐKDN.

Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp GCNĐKDN, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo cho các cơ quan nhà nước liên quan đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

c)       Chuyển đổi CTCP thành công ty TNHH hai thành viên trở lên

CTCP có thể chuyển đổi thành công ty TNHH hạn theo phương thức sau đây:

(a) Chuyển đổi thành công ty TNHH mà không huy động thêm hoặc chuyển nhượng cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác;
(b) Chuyển đổi thành công ty TNHH đồng thời với huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
(c) Chuyển đổi thành công ty TNHH đồng thời với chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần của toàn bộ hoặc một phần cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
(d) Chuyển đổi thành công ty TNHH kết hợp các phương thức quy định tại các điểm a, b và c ở trên.
Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp GCNĐKDN.

Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp GCNĐKDN, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

d)Chuyển đổi DNTN thành công ty TNHH

DNTN có thể chuyển đổi thành công ty TNHH theo quyết định của chủ DNTN nếu đủ các điều kiện sau đây:

Được cấp GCNĐKDN một cách hợp pháp;
Chủ DNTN phải là chủ sở hữu công ty (đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu) hoặc thành viên (đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên trở lên);
Chủ DNTN cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ chưa thanh toán của DNTN và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
Chủ DNTN có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty TNHH được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp đồng đó;
Chủ DNTN cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của DNTN.


Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và cấp GCNĐKDN nếu có đủ các điều kiện nêu trên. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp GCNĐKDN cho công ty TNHH chuyển đổi từ DNTN, Cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý về đầu tư phải thông báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Trên đây là toàn bộ nội dung mà công ty Luật Gia Phát cung cấp cho quý khách hàng, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn miễn phí. Liên hệ với chúng tôi theo số hotline 098 1214 789 hoặc qua trang website luatgiaphat.com

CÔNG TY LUẬT GIA PHÁT

Luật sư đầu tư nước ngoài:

098.1214.789

Luật sư Doanh Nghiệp:

0972.634.617

Luật sư sở hữu trí tuệ:

098.1214.789

Email: ceo@luatgiaphat.vn

Luật sư tư vấn giấy phép:

098.1214.789

Luật sư giải quyết tranh chấp:

098.1214.789

Luật sư tư vấn hợp đồng:

0972.634.617

Email: luatgiaphat@gmail.com

NHẬN XÉT VỀ BÀI VIẾT