Những trường hợp từ chối nhận di sản thừa kế và không được hưởng di sản thừa kế theo quy định pháp luật

Mục lục bài viết

  1. 1. Trường hợp từ chối nhận di sản thừa kế
  2. 2. Các trường hợp không được hưởng di sản thừa kế

Không ít những trường hợp người thừa kế từ chối nhận di sản bởi nhiều lý do khác nhau trên thực tế. Và trong một số trường hợp, dù có mối quan hệ hôn nhân, huyết thống hay nuôi dưỡng với người để lại di sản nhưng người đó vẫn không được hưởng di sản thừa kế. Bài viết này sẽ giái đáp những thắc mắc về hai trường hợp từ chối nhận di sản thừa kế và không được hưởng di sản thừa kế.

1. Trường hợp từ chối nhận di sản thừa kế

Điều 620 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về việc từ chối nhận di sản như sau:

“1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. 

2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết. 

3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.”

Theo đó, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, nếu đáp ứng đủ 3 điều kiện sau:

  • Việc từ chối không nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác (tức không nhận di sản thừa kế để tránh phải trả khoản nợ của người để lại di sản)
  • Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, các đồng thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản (văn bản này không yêu cầu phải công chứng, chứng thực - đây là điểm mới so với BLDS năm 2005, Điều 642)
  • Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản

Sau khi việc từ chối nhận di sản được chấp nhận, người đáng lẽ được hưởng di sản này sẽ không được hưởng nữa. Do đó, những người thừa kế của người từ chối cũng không có quyền đối với khối tài sản đã từ chối nhận.

2. Các trường hợp không được hưởng di sản thừa kế

Theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015, người nào thuộc một trong 04 trường hợp sau đây không được quyền hưởng di sản:

  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

Điều kiện được đặt ra trong trường hợp này là phải có bản án có hiệu lực của pháp luật. Vì vậy, nếu người này có các hành vi nêu trên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không bị kết án sẽ không bị ràng buộc bởi quy định này.

  • Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

Trường hợp này được hiểu là người có nghĩa vụ nuôi dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng nhưng cố ý từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người để lại di sản lâm vào cảnh khó khăn, nguy hiểm thì không có quyền hưởng di sản.

  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

Điều kiện đặt ra với trường hợp này cũng là phải có bản án có hiệu lực của pháp luật về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng đến người thừa kế khác nhằm chiếm đoạt di sản thừa kế của người đó.

  • Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Việc lập di chúc để định đoạt tài sản là quyền của người để lại di sản khi còn sống, do đó hành vi cản trở lập di chúc; giả mạo, sửa chữa, che giấu, hủy di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản đều là trái pháp luật. Do vậy, người thực hiện hành vi này sẽ không được hưởng di sản thừa kế.

Lưu ý:

Mặc dù chia tài sản thừa kế theo pháp luật, các trường hợp đã nêu không được hưởng di sản thừa kế, nhưng nếu người để lại di sản đã biết hành vi của người đó mà vẫn lập di chúc cho hưởng di sản thừa kế, thì người này vẫn được nhận thừa kế di sản (khoản 2 Điều này).

 

Để được tư vấn mọi vấn đề pháp lý liên quan, vui lòng liên hệ:

Hotline: 098.1214.789

Email: ceo@luatgiaphat.vn

Website: luatgiaphat.com/luatgiaphat.vn

CÔNG TY LUẬT GIA PHÁT

Luật sư đầu tư nước ngoài:

098.1214.789

Luật sư Doanh Nghiệp:

0972.634.617

Luật sư sở hữu trí tuệ:

098.1214.789

Email: ceo@luatgiaphat.vn

Luật sư tư vấn giấy phép:

098.1214.789

Luật sư giải quyết tranh chấp:

098.1214.789

Luật sư tư vấn hợp đồng:

0972.634.617

Email: luatgiaphat@gmail.com

NHẬN XÉT VỀ BÀI VIẾT