Quy định của pháp luật dân sự về thừa kế thế vị

Mục lục bài viết

  1. 1. Thừa kế là gì
  2. 2. Khái niệm về thừa kế thế vị 
  3. 3. Điều kiện hưởng thừa kế thế vị
  4. 4. Các trường hợp thừa kế thế vị
  5. 5. Thừa kế thế vị có được áp dụng đối với thừa kế theo di chúc không?

Thừa kế là việc chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống. Tuy nhiên trên thực tế, có những trường hợp người thừa kế chết trước hoặc cùng lúc với người để lại di sản. Trong tình huống đó, pháp luật cho phép con của người thừa kế nhận phần di sản mà nếu bố mẹ chúng còn sống sẽ được hưởng theo quy định thừa kế. Đây được gọi là thừa kế thế vị. Bài viết dưới đây của Luật Gia Phát sẽ giải thích rõ hơn về chế định này.

1. Thừa kế là gì

Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản. Trong đó, thừa kế được chia thành 02 hình thức: 

- Thừa kế theo di chúc: là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống (Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015). 

- Thừa kế theo pháp luật: là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định (Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015).

2. Khái niệm về thừa kế thế vị 

Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế thế vị như sau:

“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”

Theo đó, khái niệm thừa kế thế vị được hiểu như sau: Thừa kế thế vị là việc các con (cháu, chắt) được thay thế vào vị trí của bố hoặc mẹ (ông, bà) để hưởng di sản của ông, bà (hoặc cụ). Những người thừa kế thế vị được hưởng phần di sản mà bố mẹ mình (ông hoặc bà) đáng lẽ được hưởng nếu còn sống, được chia đều di sản với những người thừa kế khác.

3. Điều kiện hưởng thừa kế thế vị

Theo quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015, điều kiện hưởng thừa kế thế vị gồm 06 điều kiện sau:

- Một là, con của người để lại di sản chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản (cháu được thừa kế thế vị); cháu cũng chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản (chắt được thừa kế thế vị). Như vậy, điều kiện đầu tiên làm phát sinh quan hệ thừa kế thế vị đó là phải xảy ra sự kiện cha hoặc mẹ của cháu hoặc của chắt chết trước hoặc chết cùng vào một thời điểm với ông, bà (nội, ngoại) hoặc các cụ (nội, ngoại).

- Hai là, những người thừa kế thế vị phải là người có quan hệ thuộc hàng thừa kế thứ nhất và người thế vị luôn ở vị trí đời sau, tức là chỉ có con thế vị cha, mẹ để hưởng di sản của ông bà hoặc các cụ chứ không xảy ra trường hợp cha, mẹ thế vị con để hưởng di sản của ông bà hoặc các cụ.

- Ba là, giữa họ phải có quan hệ huyết thống về trực hệ (chỉ có con đẻ thay thế vị trí của cha, mẹ đẻ).

- Bốn là, người thừa kế thế vị phải còn sống vào thời điểm người để lại di sản chết hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Xuất phát từ lý luận người đã chết không thể có năng lực chủ thể để tham gia vào bất kỳ quan hệ pháp luật nào, do đó, pháp luật Việt Nam đã quy định người thừa kế phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế thì người đó phải là người đã thành thai trước khi người để lại di sản chết và phải sinh ra còn sống sau thời điểm mở thừa kế.

- Năm là, khi còn sống, người cha hoặc mẹ của người được thế vị phải có quyền được hưởng di sản của người chết (nếu bị tước hoặc bị truất quyền hưởng di sản thừa kế thì con hoặc cháu của những người này không thể thế vị).

- Sáu là, bản thân người thế vị không bị tước quyền thừa kế theo khoản 1 Điều 644  Bộ luật Dân sự 2015.

4. Các trường hợp thừa kế thế vị

Thứ nhất, cháu thế vị cha hoặc mẹ để hưởng di sản của ông, bà.

Đây là trường hợp cha đẻ chết trước hoặc chết cùng một thời điểm với ông nội thì khi ông nội chết, con sẽ thay thế vị trí của cha để thừa kế từ di sản mà ông nội để lại đối với phần di sản mà cha mình được hưởng nếu còn sống, Nếu cha đẻ chết trước hoặc chết cùng thời điểm với bà nội thì khi bà nội chết, con sẽ thay thế vị trí của cha để thừa kế từ di sản mà bà nội để lại đối với phần di sản mà cha mình được hưởng nếu còn sống. 

Trường hợp mẹ đẻ chết trước hoặc chết cùng một thời điểm với ông ngoại thì khi ông ngoại chết, con sẽ thay thế vị trí của mẹ để thừa kế từ di sản mà ông ngoại để lại đối với phần di sản mà mẹ mình được hưởng nếu còn sống. Nếu mẹ đẻ chết trước hoặc chết cùng một thời điểm với bà ngoại thì khi ông ngoại chết, con sẽ thay thế vị trí của mẹ để thừa kế từ di sản mà bà ngoại để lại đối với phần di sản mà mẹ mình được hưởng nếu còn sống.

Lưu ý: nếu quan hệ giữa các đời đều là nuôi dưỡng (ông nhận nuôi bố và bố nhận nuôi con) thì đương nhiên thế vị không được đặt ra trong mọi trường hợp.

Thứ hai, chắt thế vị cha hoặc mẹ để hưởng di sản của cụ

Theo quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015, những người đứng hàng chắt sẽ được hưởng phần di sản thừa kế mà cha hay mẹ của họ sẽ được hưởng từ di sản của cụ để lại bằng tư cách thế vị nếu cha hay mẹ của họ đã chết trước hoặc cùng thời điểm với người cụ này, cụ thể như sau: 

- Trường hợp ông, bà nội và cha (hoặc ông, bà ngoại và mẹ) đều chết trước người cụ đã để lại di sản. 

- Trường hợp ông, bà nội và cha (hoặc ông, bà ngoại và mẹ) đều chết cùng lúc với người cụ để lại di sản.

5. Thừa kế thế vị có được áp dụng đối với thừa kế theo di chúc không?

Trường hợp thừa kế thế vị được quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015, thuộc Chương XXIV quy định về thừa kế theo pháp luật. Do đó, thừa kế thế vị không áp dụng đối với trường hợp thừa kế theo di chúc quy định tại Chương XXIII.

Mặt khác, thừa kế thế vị chỉ phát sinh trên cơ sở thừa kế theo pháp luật, không phát sinh từ căn cứ di chúc. Người thừa kế theo di chúc đã chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản thì phần di chúc đó vô hiệu. Nói cách khác, thừa kế thế vị không phải là thừa kế theo pháp luật mà được hiểu là trình tự hưởng di sản do pháp luật quy định. Cháu và chắt trong trường hợp này không thể được hiểu là thừa kế theo trình tự hàng thừa kế, vì nếu hiểu như vậy có nghĩa là cháu và chắt – mỗi người trong số họ sẽ đều được hưởng một phần di sản ngang nhau và ngang bằng với những người thừa kế cùng hàng khác. Điều này trái với bản chất của người thừa kế thế vị là tất cả những người thừa kế thế vị chỉ được hưởng chung một phần di sản (kỉ phần) mà cha hoặc mẹ của họ được hưởng nếu còn sống mà thôi.

Để được tư vấn mọi vấn đề pháp lý liên quan, vui lòng liên hệ:

Hotline: 098.1214.789

Email: ceo@luatgiaphat.vn

Website: luatgiaphat.com/luatgiaphat.vn

CÔNG TY LUẬT GIA PHÁT

Luật sư đầu tư nước ngoài:

098.1214.789

Luật sư Doanh Nghiệp:

0972.634.617

Luật sư sở hữu trí tuệ:

098.1214.789

Email: ceo@luatgiaphat.vn

Luật sư tư vấn giấy phép:

098.1214.789

Luật sư giải quyết tranh chấp:

098.1214.789

Luật sư tư vấn hợp đồng:

0972.634.617

Email: luatgiaphat@gmail.com

NHẬN XÉT VỀ BÀI VIẾT