Quy định của pháp luật về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

Mục lục bài viết

  1. 1. Khái niệm tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
  2. 2. Quy định của pháp luật về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
  3. 3. Những trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu
  4. 4. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu theo quy định pháp luật

Trên thực tế, không ít cặp vợ chồng kết hôn với nhau, vẫn chung sống hạnh phúc nhưng lại muốn chia tài tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Có thể kể đến các trường hợp phổ biến như: do mỗi người muốn kinh doanh riêng; đơn giản hóa các thủ tục như chuyển nhượng, vay vốn tại ngân hàng… nên muốn tách bạch về tài sản. Tuy nhiên, không ít các trường hợp việc chia tài tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của họ bị vô hiệu. Để hiểu rõ hơn các quy định này, chúng ta hãy nghiên cứu bài viết dưới đây về vấn đề chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu do Luật Gia Phát tổng hợp.

Quy định của pháp luật về vô hiệu khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

1. Khái niệm tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng bao gồm: 

“1. Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, (trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014);

Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. 

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. 

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. 

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

2. Quy định của pháp luật về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Về nguyên tắc, khi hôn nhân còn tồn tại thì tài sản chung vẫn còn tồn tại, chế độ tài sản này chỉ chấm dứt khi quan hệ hôn nhân chấm dứt. Tuy nhiên, nếu vợ, chồng có nhu cầu thì có quyền thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng.

Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, cụ thể:

“1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. 

2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”

Theo đó, việc thực hiện chia tài sản chung của vợ chồng được quy định tại khoản 3 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: 

“Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.” 

Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

3. Những trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về các trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu như sau: 

“Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình; 

2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây: 

a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng; 

b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; 

c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản; 

d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức; 

đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước; 

e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.”

Như vậy, nếu vợ chồng chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì việc chia tài sản sẽ bị vô hiệu.

4. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu theo quy định pháp luật

Theo quy định tại Điều 50 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

"a) Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan; 

b) Vi phạm một trong các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này; 

c) Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình."

Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Để được tư vấn mọi vấn đề pháp lý liên quan, vui lòng liên hệ:

Hotline: 098.1214.789

Email: ceo@luatgiaphat.vn

Website: luatgiaphat.com/luatgiaphat.vn

CÔNG TY LUẬT GIA PHÁT

Luật sư đầu tư nước ngoài:

098.1214.789

Luật sư Doanh Nghiệp:

0972.634.617

Luật sư sở hữu trí tuệ:

098.1214.789

Email: ceo@luatgiaphat.vn

Luật sư tư vấn giấy phép:

098.1214.789

Luật sư giải quyết tranh chấp:

098.1214.789

Luật sư tư vấn hợp đồng:

0972.634.617

Email: luatgiaphat@gmail.com

NHẬN XÉT VỀ BÀI VIẾT